logo

Cấu tứ là gì? Cách xác định cấu tứ trong thơ

Cấu tứ là một trong những yếu tố quan trọng khi xem xét và đánh giá một tác phẩm văn học. Thế nhưng không phải ai cũng biết khái niệm Cấu tứ là gì và Cách xác định cấu tứ trong thơ ra sao. Bài viết của Toploigiai dưới đây sẽ giải thích chi tiết về câu hỏi này, cùng theo dõi nhé!


Cấu tứ là gì?

Cấu tứ là một yếu tố nghệ thuật, là linh hồn của một tác phẩm văn học. Cấu tứ là cách mà tác giả bố trí từng ý, từng câu trong một tác phẩm văn học, tạo thành một mạch chuyển đổi ý tưởng và cảm xúc trong bài một cách mạch lạc.

Cấu tứ được hình thành từ những suy nghĩ, ám ảnh về một triết lí nhân sinh nào đó. Và rồi nó được dồn nén, tích lũy trong suy nghĩ tạo thành ý. Ý lại vận động và phát triển thành tứ. Đến đây, tác giả sẽ phải suy ngẫm và lựa chọn cách để tổ chức, sắp xếp “tứ” của mình theo cách riêng, đặc sắc nhất để hình thành nên một tác phẩm đạt hiệu quả nghệ thuật cao nhất.


Vai trò của cấu tứ trong tác phẩm

Thông qua cấu tứ mà tác giải truyền đạt được những suy nghĩ và cảm xúc của mình. Cấu tứ nó thể hiện ở nhan đề, ở từng đoạn văn, từng ý thơ. Để khẳng định được chất riêng cho tác phẩm của mình thì tác giả phải xây dựng cấu tứ thành chất riêng, tạo nên những hiệu ứng nghệ thuật độc đáo, làm cho bài thơ trở nên hấp dẫn và gây ấn tượng mạnh mẽ lên người đọc. Cấu tứ làm cho tác phẩm mang phong cách nghệ thuật riêng, thể hiện góc nhìn, quan điểm riêng về quan điểm nghệ thuật, con người và cuộc đời của mỗi người. Thông qua đó mà những suy nghĩ, cảm xúc của tác giả được bạn đọc cảm thụ và đón nhận.

Cấu tứ là gì? Cách xác định cấu tứ trong thơ - ảnh 1

Cấu tứ cung cấp cho độc giả một cái nhìn tổng quan về cách thâm nhập vào thế giới nghệ thuật của tác phẩm. Từ đó mà độc giả cảm nhận, phân tích, đánh giá được những đặc sắc nghệ thuật chảy ngầm trong tác phẩm đó. Điều này giúp độc giả hiểu rõ tác phẩm, cũng là hiểu rõ cấu tứ của tác phẩm.

Tác phẩm như một bức tượng, còn cấu tứ chính là khung sườn cho bức tượng đó. Thiếu cấu tứ thì tác phẩm không có tính nghệ thuật, không có hồn và không chạm đến trái tim của độc giả. Như vậy, vai trò của cấu tứ là vô cùng quan trọng và không thể thiếu cho mỗi tác phẩm, nhất là trong thơ.


Cách xác định cấu tứ trong thơ

Để xác định được cấu tứ trong thơ, đầu tiên chúng ta cần dựa vào nhan đề của bài thơ, số từ trong câu thơ, nhịp điệu mỗi dòng thơ, từ bắt đầu, từ kết thúc. Để xác định cấu tứ được rõ nét và không bỏ sót cấu tứ trong bài, chúng ta cần xem xét tới hình ảnh của  bài thơ: bắt đầu với hình ảnh nào? Có những hình ảnh nào tiếp tục xuất hiện, kết thúc hình ảnh nào. Từ đó sẽ xác định được trình tự sắp xếp từ ngoài vào trong, từ xa đến dần cho bài thơ.

Để hiểu rõ hơn về cách xác định cấu tứ trong thơ, ta cùng tìm hiểu qua hai ví dụ dưới đây:

- Xét cấu tứ trong bài thơ Từ Ấy của Tố Hữu: Nhan đề “Từ ấy” chính là từ khóa chính để chúng ta tiếp cận tác phẩm. Từ ấy cho chúng ta biết chính xác khoảng thời gian, ghi dấu thời điểm mà tác giả Tố Hữu được đứng trong hàng ngũ của Đảng. Và đó chính là dấu mốc có bước ngoặt trong con đường của ông. Từ ngày tìm thấy ánh sáng chân lí, con đường và đướng lối cách mạng được mở ra. Từ đây, nhân dân ta có Đảng lãnh đạo, Đảng là niềm tin, là chỗ dựa tinh thần cho cuộc giải phóng dân tộc. Cấu tứ bài thơ còn thể hiện trong những câu thơ với nhiều hình ảnh “bừng nắng hạ”, “mặt trời chân lí” cùng những độ từ mạnh như “bừng”, “chói”. Điều này đã làm thức tỉnh tâm hồn và lí tưởng của nhà thơ. Tiếp đó là loạt cảm xúc vui tươi với đầy âm thanh, màu sắc được mở ra. Có thể thấy rằng: Cấu tứ và hình ảnh trong tác phẩm chính là linh hồn, là mô hình nghệ thuật của tác phẩm. Người thanh niên trong tác phẩm với tấm lòng tràn đầy nhiệt huyết và năng lượng bùng cháy khát khao sống hết mình vì cuộc đời.

Cấu tứ là gì? Cách xác định cấu tứ trong thơ - ảnh 2

- Xét cấu tứ trong bài thơ Hương thầm: Cấu tứ bài thơ này thể hiện rõ trong việc phân chia số câu trong từng đoạn thơ. Bài thơ được chia thành 7 đoạn và số câu thơ không đồng đều nhau, không tuân theo quy tắc nào cả. Thế nhưng các đoạn văn lại sắp xếp vô cùng hợp lí tạo nên một mạch liên kết và diễn đạt đầy đủ ý mà tác giả muốn truyền đạt. Nhan đề “hương thầm” chính là hương của hoa bưởi. Tác giả đã ẩn dụ hương bưởi để làm biểu tượng cho mối tình thầm lặng nhưng lại nồng nàn của cô gái trong thời chiến.  Để diễn đạt đủ cấu tứ đó, một loạt hình ảnh được tác giả miêu tả. Đó là hình ảnh đôi bạn ngồi lặng im trong căn phòng, mắt nhìn nhau rồi lại quay đi. Là hình ảnh cây bưởi với hương thơm ngan ngát, cô gái e ấp giấu chùm hoa sau chiếc khăn tay. Và chính mùi “hương thầm” đó đã tạo nên một không khí lãng mạn nhưng lại bối rối cho tình yêu của người lính.

Như vậy, cấu tứ là một phương diện quan trọng trong sáng tác văn học, là linh hồn cho tác phẩm. Nó tạo nên phong cách nghệ thuật và thể hiện quan điểm tư tưởng cho tác giả. Khi xác định cấu tứ, cần kết hợp với phân tích hình ảnh để làm nổi bật lên cấu tứ của tác phẩm. Điều này có vai trò quan trọng giúp xác định chính xác và nắm giữ cảm xúc xuyên suốt quá trình phân tích, tránh trường hợp bỏ sót những điểm mấu chốt, ảnh hưởng đến cấu tứ của tác phẩm.


Mối quan hệ giữa cấu tứ và tứ thơ

- Cấu tứ là "vỏ", tứ thơ là "nhân": Cấu tứ là yếu tố bên ngoài, bao bọc, định hình cho tứ thơ. Tứ thơ là yếu tố bên trong, là linh hồn của bài thơ. Hai yếu tố này bổ sung cho nhau, tạo nên một chỉnh thể hoàn chỉnh.

- Cấu tứ làm nổi bật tứ thơ: Một cấu tứ độc đáo, sáng tạo sẽ giúp tứ thơ được thể hiện một cách ấn tượng, sâu sắc. Ngược lại, một tứ thơ hay nhưng được trình bày qua một cấu tứ vụng về, gượng gạo sẽ không thể phát huy được hiệu quả.

- Cấu tứ và tứ thơ cùng nhau tạo nên giá trị nghệ thuật cho tác phẩm: Một bài thơ hay là bài thơ có sự kết hợp hài hòa giữa cấu tứ và tứ thơ. Cấu tứ độc đáo, sáng tạo sẽ làm nổi bật tứ thơ hay, sâu sắc. Ngược lại, tứ thơ hay sẽ được thể hiện một cách ấn tượng qua một cấu tứ độc đáo.


Cấu tứ và tứ thơ trong một số tác phẩm quen thuộc


1. Việt Bắc - Tố Hữu

- Tứ thơ: Bài thơ là những cảm xúc nghẹn ngào, xúc động của người ra đi và người ở lại. Mảnh đất kháng chiến Việt Bắc tuy có những lúc trải qua thăng trầm, khó khăn nhưng sau tất cả là niềm vui hạnh phúc khi đạt được tự do, hạnh phúc mà quân và dân ta hằng ao ước. Việt Bắc không chỉ khiến người chiến sĩ lưu luyến bởi cảnh sắc thiên nhiên núi rừng của mảnh đất miền Tây mà còn là những người nhân dân đã cùng họ sinh hoạt, cùng họ chiến đấu trong suốt mười lăm năm dài đằng đẵng. Những câu hỏi đầy lưu luyến nhưng cũng là niềm tin yêu vào tương lai của dân tộc, của Đảng, của đất nước và của nhân dân.

- Cấu tứ bài thơ:

a. Cảm xúc của nhân vật trữ tình

+ Nỗi nhớ da diết,vấn vương chẳng muốn tách rời với những gì đã thành kỉ niệm giữa người ở lại với người ra đi, giữa người cán bộ với mảnh đất chiến khu kháng chiến đã trở thành một phần linh hồn, một phần máu thịt của họ.

+ Niềm vui khi nhớ lại cuộc sống sinh hoạt, kháng chiến tại mảnh đất này cũng như niềm vui khi dành được chiến thắng vẻ vang của dân tộc.

b. Những suy nghĩ, cảm nhận của nhân vật trữ tình:

+ Cuộc kháng chiến trường kì gian khổ đã kết thúc một cách vẻ vang, thắng lợi. Giờ đây, những người chiến sĩ, cán bộ sẽ được trở lại về thủ đô Hà Nội yêu dấu, thế nhưng họ không nỡ lòng rời xa mảnh đất đã gắn bó với mình suốt mười lăm năm qua. Dường như có sự nghẹn ngào, có sự lưỡng lự khi phải đưa ra lời chào tạm biệt đối với mảnh đất đã hóa thành một phần linh hồn, một phần máu thịt của bản thân

+ Không chỉ là sự gắn bó đối với đất và nước nơi đây, đó còn là sự gắn bó giữa người lính và nhân dân nơi đây. Họ đã cùng nhau sinh hoạt, cùng nhau chuẩn bị chiến đấu, cùng nhau trải qua những khoảnh khắc vui buồn của cuộc sống, chính họ cũng đã tạo ra được mối quan hệ gắn bó tốt đẹp như ngày hôm nay.

+ Thắng lợi ngày hôm nay chỉ là sự khởi đầu, chúng ta cần bước tiếp trên con đường đi tới, vừa xây dựng, vừa chiến đấu để bảo vệ và nhân lên những thành quả mà chúng ta đã giành lấy được cho đất nước của mình.

c. Những hình ảnh được tác giả nhắc tới trong bài:

+ Hình ảnh thiên nhiên Việt Bắc

+ Hình ảnh con người (người cán bộ và người dân nơi đây)

+ Hình ảnh cuộc sống sinh hoạt và chiến đấu trong mười lăm năm qua

+ Hình ảnh chuẩn bị cuộc kháng chiến của dân tộc

d. Cách triển khai mạch bài thơ: Theo trình tự từ khái quát chung đến chi tiết vấn đề

+ Không gian: rộng lớn của núi rừng Việt Bắc, nhưng không u tịch, nguy hiểm mà luôn sặc sỡ, rực rỡ sắc màu của thiên nhiên và nhộn nhịp của sự sống của con người nơi đây

+ Thời gian: Mười lăm năm dài gắn bó từ thời kì tiền khởi nghĩa đến khi cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi vẻ vang

+ Con người: tảo tần, thầm lặng trong lao động, thắm thiết ân tình trong cuộc sống và mạnh mẽ kiên cường trong chiến đấu.

+ Cuộc sống: vất vả, thiếu thốn về mặt vật chất tuy nhiên cũng tràn đầy niềm vui bởi tinh thần lạc quan, niềm tin mạnh mẽ vào tương lai và sức mạnh to lớn của ý chí chiến đấu.

+ Cuộc chiến đấu: hào hùng, quyết liệt. Đó không chỉ là cuộc chiến đấu của từng cá nhân mà của mọi cá nhân, không chỉ là cuộc chiến đấu của con người mà là của cả thiên nhiên đất trời. Dường như cả non sông, đất nước, hoa lá cỏ cây cũng đang bước vào trận đánh với con người.


2. Tây Tiến - Quang Dũng

- Tứ thơ: Là những cảm xúc nhớ thương của tác giả Quang Dũng đối với binh đoàn Tây Tiến và mảnh đất Tây Bắc xa xôi. Mảnh đất đầy rầy những nguy hiểm, những vất vẩ, thiếu thốn nhưng vẫn hiện hữu trong đó là vẻ đẹp đầy sự thơ mộng, huyền bí của mảnh đất phía Tây ít người biết tới. Không chỉ có vậy, đó còn là chất hào hoa của người lính Hà Nội, có những lúc gục ngã trước khó khăn nhưng họ chẳng bao giờ từ bỏ điều mà mình đã theo đuổi. Bài thơ còn là sự đề cao đối với tinh thần yêu nước, ý chí chiến đấu mãnh liệt của những người lính trong binh đoàn Tây Tiến năm nào.

a. Cảm xúc của nhân vật trữ tình:

+ Nỗi nhớ da diết, mãnh liệt về binh đoàn Tây Tiến mình từng chiến đấu, về mảnh đất vùng biên ải phía Tây xa xôi

+ Những xúc cảm đặc biệt khi nhớ về những kỉ niệm ấn tượng khi cùng chiến đấu với binh đoàn Tây Tiến năm nào

+ Nỗi đau, sự xót thương khi thấy đồng đội mình hy sinh trên đường bảo vệ Tổ quốc hòa quyện chung với niềm tự hào, ngưỡng mộ đối với những người lính đã hóa thân về với đất mẹ.

b. Những suy nghĩ, cảm nhận của nhân vật trữ tình:

+ Núi rừng Tây Bắc xa xôi, hiểm trở của chốn "rừng thiêng nước độc" nhưng lại có sứ mê hoặc huyền bí đối với những chàng lính trẻ Hà Nội chưa từng được đi xa

+ Cuộc sống nơi đây muôn màu, muôn vẻ bởi những văn hóa, những đặc sắc mà chỉ có vùng đất này mới có thể đem lại cho chúng ta khi đến thăm nơi đây

+ Người lính với chất trẻ trong tâm hồn và sự trong sáng của lý tưởng, lẽ sống đã hết mình trong những cảm xúc lãng mạn và cũng trọn vẹn trong sự dâng hiến cho Tổ quốc, quê hương

+ Họ sẵn sàng hi sinh bản thân mình vì lí tưởng cao đẹp, vì Tổ quốc thân yêu.

c. Những hình ảnh được tác giả nhắc tới trong bài:

+ Thiên nhiên Tây Bắc với những nguy hiểm luôn rình rập xung quanh như đèo cao, dốc đứng, mây núi, mưa rừng, cọp vờn, thác đổ...

+ Cuộc sống của những người lính Tây Tiến giữa thiên nhiên Tây Bắc

+ Đêm hội đuốc hoa nơi quân khu

+ Người lính với diện mạo khác lạ do sự thiếu thốn của cuộc sống sinh hoạt đem lại

+ Con đường lên Tây Bắc

d. Cách triển khai mạch bài thơ: Theo trình tự từ nguy hiểm, khó khăn cho tới hào hoa, trữ tình

+ Hình tượng không gian: Núi rừng Tây Bắc được khám phá và tái hiện ở cả ba chiều: chiều cao, chiều sâu và chiều rộng. Trong cả ba chiều không gian ấy, núi rừng Tây Bắc hiện lên vừa hoành tráng, hùng vĩ, hiểm trở đến kì lạ, vừa thơ mộng huyền ảo lung linh rực rỡ đến kì lạ vừa không hiếm những nét bình dị thân thương ấm áp đến lạ lùng.

+ Hình tượng người lính: Hình ảnh người lính Tây Tiến được khám phá từ diện mạo đến nội tâm, từ tư thế đến lý tưởng, lẽ sống. Ngoại hình và ý chí của họ dường như đối lập hoàn toàn với nhau. Khác với ngoại hình tiều tụy do thiếu thốn về hoàn cảnh sống và sinh hoạt, ý chí của những người lính trẻ vẫn luôn phơi phới tiến về phía trước, về hạnh phúc tự do của dân tộc.

icon-date
Xuất bản : 06/11/2023 - Cập nhật : 20/04/2024