logo

Nội dung chính bài thơ Thu hứng SGK Ngữ văn 10 trang 47 (KNTT)

Giới thiệu Nội dung chính bài thơ Thu hứng SGK Ngữ văn 10 trang 47 (KNTT) chi tiết nhất về bố cục, thể loại, biện pháp nghệ thuật, phương thức biểu đạt và câu hỏi trong SBT của bài thơ Thu hứng.

Bài thơ Thu hứng SGK Ngữ văn 10 có nội dung chính như sau

Nội dung chính

Bài thơ vẽ nên bức tranh mùa thu hiu hắt, mang đặc trưng của núi rừng, sông nước Quỳ Châu. Đồng thời, bài thơ còn là bức tranh tâm trạng buồn lo của nhà thơ trong cảnh loạn ly: nỗi lo cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình.


1. Giới thiệu về tác giả 

Tác giả

Mát-chư-ô Ba-sô (1644 - 1694)

- Là nhà thơ nổi tiếng của văn học Nhật

- Ông là người có công lớn trong việc hoàn thiện thơ hai-cư, đưa nó trở thành thể thơ độc đáo nhất của Nhật Bản

Chi-ô (1703 - 1775)

-  Là người đánh dấu sự hiện diện của các tác giả nữ trong truyền thống thơ hai-cư.

- Trước bà, thơ hai-cư của tác giả nữ thường bị coi thường và quên lãng

- Bà đã trở thành một tiếng nói thơ ca độc đáo, được nhiều người yêu thích

Cô-ba-y-a-si Ít-sa (1763 - 1828)

- Là nhà thơ kiêm tu sĩ Phật giáo

- Ông còn là họa sĩ tài ba, nổi tiếng với những bức tranh có đề các bài thơ hai-cư do chính ông sáng tác.


2. Tìm hiểu khái quát về tác phẩm 

Thể loại: Bài thơ "Cảm xúc mùa thu" được viết theo thể thất ngôn bát cú.

Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:

- Bài thơ được sáng tác năm 766, khi nhà thơ đang ở Quỳ Châu.

- Đỗ Phủ sáng tác chùm “Thu hứng” gồm 8 bài thơ, trong đó cảm xúc mùa thu là bài thơ thứ nhất. Ông được người Trung Quốc gọi là “Thi thánh”.

Phương thức biểu đạt: Biểu cảm + Miêu tả

Nội dung chính bài thơ Thu hứng SGK Ngữ văn 10 trang 47 (KNTT)

3. Nội dung chính và bố cục tác phẩm 

Nội dung chính

Bài thơ vẽ nên bức tranh mùa thu hiu hắt, mang đặc trưng của núi rừng, sông nước Quỳ Châu. Đồng thời, bài thơ còn là bức tranh tâm trạng buồn lo của nhà thơ trong cảnh loạn ly: nỗi lo cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình.

Bố cục

Gồm 2 phần:

- Phần 1: 4 câu đầu. Bức tranh vào mùa thu.

- Phần 2: 4 câu còn lại. Tình cảm qua khung cảnh mùa thu.


4. Giá trị nội dung và nghệ thuật

Giá trị nội dung

- Bài thơ vẽ nên bức tranh mùa thu hiu hắt, mang đặc trưng của núi rừng, sông nước Quỳ Châu. Đồng thời, bài thơ còn là bức tranh tâm trạng buồn lo của nhà thơ trong cảnh loạn li: nỗi lo cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình.

Giá trị nghệ thuật

- Tứ thơ trầm lắng, u uất

- Lời thơ buồn, thấm đẫm tâm trạng, câu chữ tinh luyện

- Bút pháp đối lập, tả cảnh ngụ tình

- Ngôn ngữ ước lệ nhiều tầng ý nghĩa. 


5. Câu hỏi trong SBT

Đọc lại văn bản Thu hứng trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 47 - 48) và trả lời các câu hỏi

Câu 1: Hãy nêu cảm xúc của bạn khi đọc bài thơ Thu hứng. Cho biết lí do bạn có cảm xúc như vậy.

Lời giải

- Các trạng thái cảm xúc, cảm giác có thể nảy sinh từ hiệu ứng của tác phẩm: Cảm xúc u buồn, xa vắng trước khung cảnh mùa thu hiu hắt, tàn tạ; cảm giác bất an về sự nhỏ bé, cô đơn của con người trước vũ trụ rộng lớn, thiên nhiên mùa thu rợn ngợp; cảm xúc buồn nhớ quê hương trong hoàn cảnh tha hương, trước cái lạnh lẽo của mùa thu;...

- Trạng thái cảm xúc được gợi lên từ sự đồng cảm với tâm trạng của nhà thơ trong một hoàn cảnh đặc biệt: thiên nhiên hoang tàn, tiêu điều, xơ xác; cảnh tượng núi non xa vắng, sóng tung gió giật mù mịt tối tăm; sông nước mênh mông, con thuyền cô lẻ, hoa cúc nhỏ lệ; âm thanh tiếng chày đập vải vang vọng núi non thúc giục nỗi nhớ nhà da diết;...

Câu 2: Xuất phát từ nghĩa của từ “hứng” trong nhan đề bài thơ, hãy tìm và giải thích nghĩa ba từ ghép Hán Việt có chứa yếu tố này.

Lời giải

- “Hứng/ có nghĩa là cảm xúc, trạng thái tinh thần khởi dậy mạnh mẽ ở trong lòng.

- Từ ghép Hán Việt có chứa yếu tố “hứng; ví dụ: cảm hứng, hứng thú,... Tra từ điển để tự giải thích nét nghĩa cơ bản của các từ vừa tìm được.

Câu 3: Theo nguyên văn, nhan đề Thu hứng có thể được dịch theo nhiều cách: “Cảm xúc về mùa thu” (mùa thu là đối tượng của xúc cảm); “Cảm xúc trong mùa thu” (mùa thu là bối cảnh thời gian xuất hiện cảm xúc);... Căn cứ vào bản dịch trong SGK, theo bạn, người dịch đã hiểu nhan đề theo cách nào?

Lời giải

Câu hỏi này đòi hỏi phải hiểu được quan hệ ngữ pháp của cụm từ “thu hứng” trong nguyên văn và cụm từ “cảm xúc mùa thu” trong bản dịch.

- Cấu trúc của cả nguyên văn và bản dịch đều đa nghĩa, chính vì thế đã dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau. Bên cạnh đó, để hiểu được đúng cách hiểu của người dịch còn cần căn cứ vào chính nội dung của tác phẩm.

- Ở đây, người dịch đã hiểu nhan đề bài thơ một cách tổng hợp: vừa là xúc cảm về mùa thu (khung cảnh mùa thu thiên nhiên), vừa là xúc cảm trong mùa thu (bức tranh mùa thu nội tâm).

Câu 4: Xác định và nêu nhận xét về mô hình luật bằng trắc của bài thơ.

Lời giải

- Căn cứ thanh điệu từng tiếng trong mỗi câu để xác định. Ví dụ, với câu 3: B-B-B-T-B-B-T. Cần ôn lại kiến thức về niêm, luật trong thơ Đường luật, đặc biệt chú ý thanh điệu của các chữ thứ 2 - 4 - 6 trong mỗi câu để nêu nhận xét.

- Bài thơ viết theo luật trắc, các vị trí thanh điệu yêu cầu bắt buộc phải tuân thủ (vị trí 2 - 4 - 6 trong mỗi câu thơ) không có phá cách.

Câu 5: Chỉ ra hiện tượng đổi về ý trong liên thơ thứ 2 và thứ 3, phân tích tác dụng của nó.

Lời giải

Thơ Đường luật bát cú quy định hai liên giữa bài thơ phải có đối. Đối về ý cố nhiên có mối quan hệ chặt chẽ với việc đồi về từ và cú pháp, vì thế trước hết cần xuất phát từ câu chữ để hiểu ý của từng câu thơ (xem lại bản dịch nghĩa bài thơ trong SGK). Sau đó, đặt trong tương quan cặp câu để chỉ ra biểu hiện và tác dụng của đối về ý. Sau đây là gợi ý liên thơ thứ 2 với liên thơ thứ 3.

- Nghĩa của từng câu thơ:

+ Câu thơ thứ 3: Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng (Giữa lòng sông, sóng tung vọt trùm bầu trời).

+ Câu thơ thứ 4: Tái thượng phong vân tiếp địa âm (Từ trên cửa ải, gió mây sà xuống khiến mặt đất âm u).

- Biểu hiện của đối về ý trong hai câu trên có sự tương phản: ở câu 3, cảnh vận động từ thấp lên cao (sóng nước từ dưới lòng sông tung vọt lên cao); ở câu 4, cảnh vận động từ cao xuống thấp (gió mây trên núi cao quét xuống).

- Tác dụng: Khái quát hoá về một cảnh tượng thiên nhiên rộng lớn, chao đảo, mù mịt, tối tăm. Qua đó biểu đạt cảm giác nhỏ bé, bất an của con người.

icon-date
Xuất bản : 08/10/2022 - Cập nhật : 29/11/2022