logo

Lý thuyết Kinh tế pháp luật 10 ngắn gọn Sách mới (3 bộ)

Tổng hợp, tóm tắt Lý thuyết Kinh tế pháp luật 10 ngắn gọn Sách mới (3 bộ) Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều. Lý thuyết Giáo dục Kinh tế pháp luật 10 được trình bày dễ hiểu, tóm lược nhất bám sát nội dung 3 bộ sách mới. Hi vọng sẽ giúp các bạn hiểu bài và ghi nhớ kiến thức tốt hơn.

Click để tham khảo 3 bộ Lý thuyết Kinh tế pháp luật 10 ngắn gọn theo chương trình sách mới:

Tóm tắt lý thuyết Kinh tế pháp luật 10 Cánh Diều

Tóm tắt lý thuyết Kinh tế pháp luật 10 Chân trời sáng tạo

Tóm tắt lý thuyết Kinh tế pháp luật 10 Kết nối tri thức

MỤC LỤC LÝ THUYẾT GDCD 10 ĐẦY ĐỦ NHẤT

 Lý thuyết GDCD 10: Bài 1. Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng

 Lý thuyết GDCD 10: Bài 2. Thế giới vật chất tồn tại khách quan

 Lý thuyết GDCD 10: Bài 3. Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất

 Lý thuyết GDCD 10: Bài 4. Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng

 Lý thuyết GDCD 10: Bài 5. Cách thức vận động phát triển của sự vật và hiện tượng

 Lý thuyết GDCD 10: Bài 6. Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng

 Lý thuyết GDCD 10: Bài 7. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

 Lý thuyết GDCD 10: Bài 8. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội

 Lý thuyết GDCD 10: Bài 9. Con người là chủ thể của lịch sử, là mục tiêu phát triển của xã hội

 Lý thuyết GDCD 10: Bài 10. Quan niệm về đạo đức

 Lý thuyết GDCD 10: Bài 11. Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học

 Lý thuyết GDCD 10: Bài 12. Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình

 Lý thuyết GDCD 10: Bài 13. Công dân với cộng đồng

 Lý thuyết GDCD 10: Bài 14. Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

 Lý thuyết GDCD 10: Bài 15. Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại

 Lý thuyết GDCD 10: Bài 16. Tự hoàn thiện bản thân

Bài 1. Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng

1. Thế giới quan và phương pháp luận

a. Vai trò thế giới quan, phương pháp luận của Triết học

- Triết học là hệ thống các quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó.

- Đối tượng nghiên cứu: Là những quy luật chung nhất, phổ biến nhất của tự nhiên, đời sống xã hội và lĩnh vực tư duy.

- Triết học có vai trò là thế giới quan, phương pháp luận chung cho mọi hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con người.

b. Thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm

- Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm và niềm tin định hướng hoạt động của con người trong cuộc sống.

- Có nhiều thế giới quan khác nhau; vấn đề cơ bản của các hệ thống thế giới quan – cũng chính là vấn đề cơ bản của triết học là tìm hiểu mối liên quan giữa vật chất và ý thức, giữa tư duy và tồn tại,…

- Nội dung vấn đề cơ bản của Triết học gồm hai mặt:

+ Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi: Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?

+ Mặt thứ hai trả lời câu hỏi: Con người có nhận thức được thế giới khách quan hay không?

- Cách trả lời mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của Triết học thể hiện thế giới quan được xem là duy vật hay duy tâm:

+ Thế giới quan duy vật: Vật chất có trước, quyết định ý thức. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập đối với ý thức của con người, không do ai sáng tạo ra và không ai có thể tiêu diệt được.

+ Thế giới quan duy tâm: Ý thức có trước và là cái sản sinh ra giới tự nhiên.

=> Thế giới quan duy vật có vai trò tích cực trong việc phát triển khoa học, nâng cao vai trò của con người đối với giới tự nhiên và sự tiến bộ xã hội.

c. Phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình

- Phương pháp là cách thức đạt tới mục đích đặt ra.

- Phương pháp luận là học thuyết về phương pháp nhận thức khoa học và cải tạo thế giới (bao gồm một hệ thống các quan điểm chỉ đạo việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp cụ thể).

- Phương pháp luận chung nhất, bao quát các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy – là phương pháp luận triết học.

- Có hai phương pháp luận cơ bản đối lập nhau:

+ Phương pháp luận biện chứng: Xem xét sự vật, hiện tượng trong sự ràng buộc lẫn nhau giữa chúng, trong sự vận động và phát triển không ngừng của chúng.

+ Phương pháp luận siêu hình: Xem xét sự vật, hiện tượng một cách phiến diện, chỉ thấy chúng tồn tại trong trạng thái cô lập, không vận động, không phát triển, áp dụng một cách máy móc đặc tính của sự vật này vào sự vật khác.

2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng – sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng

Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng thống nhất hữu cơ với nhau.

Thế giới vật chất là cái có trước, phép biện chứng phản ánh nó có sau; thế giới vật chất luôn vận động và phát triển theo những quy luật khách quan. Thế giới quan duy vật và phường pháp luận biện chứng gắn bó với nhau, không tách rời nhau. Sự thống nhất này đòi hỏi chúng ta trong từng vấn đề, trong từng trường hợp cụ thể:

- Về thế giới quan: Phải xem xét chúng với quan điểm duy vật biện chứng.

- Về phương pháp luận: Phải xem xét chúng với quan điểm biện chứng duy vật.

Bài 2. Thế giới vật chất tồn tại khách quan

1. Giới tự nhiên tồn tại khách quan

Giới tự nhiên (viết tăt GTN) :Bao gồm các sự vật hiện tượng và con người

a. Các quan niệm về GTN

- Các quan niệm duy tâm về GTN là do thần linh, thượng đế tạo ra

- Các quan niệm duy vật về GTN là cái có sẵn , tự có ,là nguyên nhân tồn tại phát triển chính nó.

- Các nhà khoa học ;Bác bỏ thần bí nghiêng cứu xem xét từng sự vật hiện tượng để tìm ra nguồn gốc của nó.

b. Khái niệm GTN:

- Là tất cả những gì tự có , không phải do ý thức của con người hoặc lực lượng thần bí tạo ra

- Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan đều có quá trình hình thành khách quan, vận động và phát triển theo quy luật vốn có của nó.

2. Xã hội là một bộ phận đặc thù của GTN

Nguồn gốc bắt đầu của con người là từ vượn người qua quá trình tiến hoá lâu dài.

a. Con người là sản phẩm của GTN

Bản thân con người là sản phẩm của TGN, con người tồn tại trong môi trường tự nhiên và cùng phát triển với môi trường tự nhiên.

b. Xã hội cùng là sản phẩm của giới tự nhiên

Có con người mới có xã hội, mà con người là sản phẩm của GTN. Cho nên xã hội là một đặc thù của giới tự nhiên.

c. Con người có thể nhận thức, cải tạo thế giới khách quan

- Nhờ các giác quan, nhờ hoạt động của bộ não, nhờ quá trình lao động, con người đã nhận thức và cải tạo được thế giới khách quan.

- Nhưng con người và xã hội loài người dù có văn minh đến đâu, muốn cỉ tạo thế giới khách quan để phục vụ lợi ích cho mình, con người phải tôn trọng và tuân theo quy luật của nó. Vì con người, xã hội vẫn là một bộ phận của giới tự nhiên.