logo

Bài Ôn tập SGK 10 trang 113 - Văn Chân trời sáng tạo

Hướng dẫn Soạn bài Ôn tập SGK 10 trang 113 ngắn gọn, hay nhất. Trả lời toàn bộ câu hỏi trong bộ Sách mới Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 10 chi tiết. Hi vọng qua bài soạn trên các bạn đã nắm vững được nội dung bài học và chuẩn bị bài trước khi đến lớp tốt nhất. 

Câu 1 (trang 113, SGK Ngữ văn 10 tập 2):

Đề bài: Xác định luận điểm, lí lẽ, bằng chứng, mục đích và quan điểm của người viết trong các văn bản nghị luận đã học dựa vào bảng sau (làm vào vở):

Yếu tố/ Văn bản

Hịch tướng sĩ

"Nam quốc sơn hà" - bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đât nước

Tôi có một giấc mơ

Luận điểm

 

 

 

Lí lẽ và bằng chứng

 

 

 

Mục đích viết

 

 

 

Quan điểm

 

 

 

Lời giải:

Văn bản/ Yếu tố

Hịch tướng sĩ

“Nam quốc sơn hà” - bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước

Tôi có một giấc mơ

Luận điểm

- Nêu gương các bậc trung thần nghĩa sĩ

- Vạch trần tội ác của giặc.

- Phê phán những sai trái của tướng sĩ dưới quyền

- Lời kêu gọi tướng sĩ ra sức học tập “Binh thư yếu lược”

- Chân lí độc lập chủ quyền của đất nước được tác giả khẳng định từ đầu bài thơ.

- Câu thơ thứ hai tiếp tục khẳng định quyền độc lập và tính chất chính nghĩa của việc phân chia lãnh thổ.

- Câu thơ thứ ba nêu lên sự việc “nghịch lỗ lai xâm phạm”, chỉ rõ sự ngang ngược của giặc ngoại xâm.

- Câu kết của bài thơ vang lên như một lời cảnh báo, lời hiệu triệu, lời tiên tri khẳng định quân Đại Việt nhất định thắng, quân giặc nhất định thua.

- Người da đen bị đối xử một cách bất công

- Trong quá trình chiến đấu giành lại địa vị xứng đáng của mình, những người đấu tranh không được phép hành động sai lầm.

- Chỉ khi người da đen được đối xử bình đẳng thì cuộc đấu tranh mới dừng lại.

Lí lẽ và bằng chứng

- Tấm gương các bậc trung thần ở quá khứ và hiện tại.

- Tội ác của kẻ thù trên mọi mặt.

- Đưa ra những ân tình, lời khuyên nhủ binh sĩ.

- Khích lệ học tập theo “Binh thư yếu lược”

- Phân tích cách sử dụng từ “đế”, so sánh với từ “vương”.

- Phân tích cách sử dụng từ “đế”, so sánh với từ “vương”.

- Phân tích “nghịch lỗi”, “như hà”.

- Phân tích các từ ngữ "nhữ đẳng", "thủ bại hư".

- Người da đen vẫn bị thít chặt trong gông cùm của luật cách li và xiềng xích của óc kì thị, vẫn phải sống trong một hoang đảo nghèo đói giữa đại dương bao la của sự phồn thịnh vật chất và vẫn phải sống mòn trong những góc khuất của xã hội Mỹ, thấy mình chỉ là kẻ lưu vong ngay trên quê hương mình

- Có rất nhiều người da trắng đã nhận ra vận mệnh của họ gắn liền với vận mệnh của người da đen, rằng tự do của họ không thể tách rời với tự so của người da đen.

Mục đích viết

Khơi gợi lòng căm thù giặc, ý chí quyết tâm chống giặc cứu nước của binh sĩ, thuyết phục họ chuyên tâm rèn luyện Binh thư yếu lược.

Phân tích, khẳng định giá trị của bài thơ Nam quốc sơn hà.

Khẳng định quyền bình đẳng của người da đen, kêu gọi đối xử công bằng với họ.

Quan điểm

Lòng căm thù giặc sâu sắc, nêu cao tinh thần yêu nước

Nhận định, đánh giá về một tác phẩm văn học

Nhận định, đánh giá về việc đấu tranh của người da đen.

Câu 1 (trang 113, SGK Ngữ văn 10 tập 2):

Đề bài: Các yếu tố biểu cảm có tác dụng như thế nào trong các văn bản nghị luận đã học trong bài?

Lời giải:

Các yếu tố biểu cảm có tác dụng tác động vào tình cảm của người đọc, tăng sức thuyết phục trong các văn bản nghị luận đã học.

Câu 3 (trang 113, SGK Ngữ văn 10 tập 2):

Đề bài: Việc nhận biết, liên hệ bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội có tác dụng gì trong việc đọc hiểu các văn bản nghị luận trong bài?

Lời giải:

Việc nhận biết, liên hệ bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội có tác dụng trong việc đọc hiểu các văn bản nghị luận trong bài:

- Hiểu được mục đích, ý nghĩa của bài viết.

- Liên hệ với thực tế để hiểu rõ hơn về nội dung của bài viết.

- Chuẩn bị tốt những kiến thức nền để đọc hiểu văn bản. 

Câu 4 (trang 113, SGK Ngữ văn 10 tập 2):

Đề bài: Khi viết bài luận về bản thân, bạn cần lưu ý điều gì? Ghi lại kinh nghiệm rút ra sau khi viết bài luận về bản thân.

Lời giải:

- Khi viết bài luận về bản thân, cần lưu ý:

+ Người viết trình bày được đặc điểm tiêu biểu, nổi bật của bản thân.

+ Bài viết đưa ra được những bằng chứng để làm rõ cho những đặc điểm của bản thân.

+ Các thông tin đưa ra trong bài viết cần xác thực, đáng tin cậy.

+ Bài viết có thể triển khai theo bố cục:

Mở bài: giới thiệu đặc điểm tiêu biểu, nổi bật của bản thân.

Thân bài: giới thiệu khái quát thông tin về bản thân; phân tích các đặc điểm tiêu biểu, nổi bật của bản thân; đưa ra những bằng chứng để làm rõ cho những đặc điểm ấy. Các ý được sắp xếp theo trình tự hợp lí.

Kết bài: khẳng định lại các đặc điểm của bản thân; nêu một thông điệp có ý nghĩa.

- Kinh nghiệm rút ra sau khi viết bài luận về bản thân:

+ Cần nhận thức rõ về ưu, nhược điểm của bản thân.

+ Khi viết bài, cần có những dẫn chứng cụ thể, xác thực.

Câu 5 (trang 113, SGK Ngữ văn 10 tập 2):

Đề bài: Hãy trình bày một số lỗi liên kết văn bản thường gặp và cách chỉnh sửa.

Lời giải:

Một số lỗi liên kết văn bản thường gặp và cách chỉnh sửa:

- Lỗi liên kết nội dung: Các câu, đoạn văn trong văn bản không hướng đến nội dung của văn bản: Sửa lại nội dung các câu văn, đoạn văn. 

- Lỗi liên kết hình thức:

+ Lỗi không tách đoạn: Các ý không được tách ra bằng cách chấm xuống dòng (dấu hiệu hình thức).

→ Cách chỉnh sửa: Tách đoạn phù hợp với nội dung.

+ Lỗi tách đoạn tùy tiện

→ Cách chỉnh sửa: Không tách đoạn mà chỉ viết một đoạn.

+ Thiếu các phương tiện liên kết hoặc sử dụng các phương tiện liên kết chưa phù hợp

→ Cách chỉnh sửa: Sử dụng các từ ngữ liên kết phù hợp.

Câu 6 (trang 113, SGK Ngữ văn 10 tập 2):

Đề bài: Ghi lại một số kinh nghiệm bạn rút ra được sau khi thực hiện bài thuyết trình về sự lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ hiện nay.

Lời giải:

Một số kinh nghiệm tôi rút ra sau khi thực hiện bài thuyết trình về sự lựa chọn của giới trẻ hiện nay:

- Chuẩn bị nội dung bài thuyết trình đầy đủ.

- Cần có số liệu dẫn chứng cụ thể để biết được giới trẻ hiện nay ưa thích nhóm ngành nghề nào.

- Khi thuyết trình nên sử dụng bảng biểu, đồ thị và nên có những phỏng vấn ngắn.

- Điều hành cuộc thảo luận theo đúng thời gian quy định, biết ngắt khi cần thiết.

- Nên tạo ra cuộc trao đổi giữa người nói và người nghe.

- Nói chậm hơn.

Câu 7 (trang 113, SGK Ngữ văn 10 tập 2):

Đề bài: Bạn hãy tham quan một bảo tàng, di tích lịch sử ở địa phương, sưu tầm hình ảnh, tư liệu và viết bài thu hoạch ngắn để trả lời câu hỏi: Độc lập, tự do có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi quốc gia, dân tộc và mỗi cá nhân?

Lời giải:

Em đã có dịp được tham quan Bảo tàng Nhân học của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Ở đây, tôi đã được trông thấy những công cụ bằng đá của văn hóa Hòa Bình có niên đại cách đây 10.000 năm. Ở Bảo tàng Nhân học, em còn được biết đến sự kiện phỏng dựng kiến trúc chùa Một Cột thời Lý và hiểu thêm về ý nghĩa văn hóa của ngôi chùa này. Có thể thấy, Bảo tàng Nhân học đã lưu giữ không chỉ lịch sử mà còn cả văn hóa của người Việt qua từng giai đoạn. Điều đó ngầm khẳng định Việt Nam là một nước không chỉ độc lập về lãnh thổ, mà còn độc lập cả về lịch sử và văn hóa. Với tôi, độc lập, tự do là điều tối quan trọng đối với mỗi quốc gia, dân tộc và cá nhân. Để có thể độc lập, tự do, ta cần phải có sự vững vàng về kinh tế, sự dày dặn về tri thức, văn hóa. Bảo tàng Nhân học đã cho tôi thấy được lịch sử của Việt Nam không chỉ là lịch sử chiến tranh, mà còn là lịch sử của kinh tế và văn hóa.

>>> Xem trọn bộ: Soạn Văn 10 Chân trời sáng tạo

-----------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Soạn bài Ôn tập SGK 10 trang 113 trong bộ SGK Chân trời sáng tạo theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Toploigiai đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Toploigiai để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 12/10/2022 - Cập nhật : 12/10/2022