logo

Bài Bình Ngô đại cáo SGK 10 trang 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39 - Văn Chân trời sáng tạo

Hướng dẫn Soạn bài Bình Ngô đại cáo SGK 10 trang 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39 ngắn gọn, hay nhất. Trả lời toàn bộ câu hỏi trong bộ Sách mới Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 10 chi tiết. Hi vọng qua bài soạn trên các bạn đã nắm vững được nội dung bài học và chuẩn bị bài trước khi đến lớp tốt nhất. 


Trả lời câu hỏi bài Soạn bài Bình Ngô đại cáo trang 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39


Trước khi đọc

Câu hỏi (trang 33, SGK Ngữ văn 10 tập 2):

Bạn biết những tác phẩm nào trong văn học Việt Nam gắn với các sự kiện trọng đại, thể hiện sâu sắc tình cảm yêu nước, tự hào dân tộc? Hãy kể tên tác phẩm và tác giả.

Lời giải:

Tôi biết những tác phẩm trong văn học Việt Nam gắn với các sự kiện trọng đại, thể hiện sâu sắc tình cảm yêu nước, tự hào dân tộc: Thiên đô chiếu (Lý Thái Tổ), Dụ chư tì tướng hịch văn (Trần Quốc Tuấn).


Đọc văn bản

Câu 1 (trang 34, SGK Ngữ văn 10 tập 2):

Đề bài: Tác giả nêu ra quan điểm nhân nghĩa ở đầu bài cáo nhằm mục đích gì?

Lời giải:

Việc Nguyễn Trãi nêu ra quan điểm nhân nghĩa ở đầu bài cáo nhằm đưa ra quan điểm của cá nhân về vấn đề “nhân nghĩa” dựa trên khái niệm gốc của Nho gia. Đồng thời, làm tiền đề cho toàn bài cáo, cho độc giả thấy được khởi nghĩa Lam Sơn là cuộc khởi nghĩa chính nghĩa, có mục đích rõ ràng và lấy dân làm gốc.

Câu 2 (trang 34, SGK Ngữ văn 10 tập 2):

Đề bài: Ở đoạn 2, tác giả cho thấy giặc Minh đã gây ra những tội ác gì trên đất nước ta?

Lời giải:

Ở đoạn 2, tác giả cho thấy giặc Minh đã gây ra những tội ác trên đất nước ta là:

- Khủng bố, sát hại người dân vô tội: Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tan, vùi con đỏ dưới hầm tai vạ, dối trời lừa dân...

- Bóc lột bằng thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật nước ta: nặng thuế khóa sạch không đầm núi

- Phá hoại môi trường, tiêu diệt sự sống: nát cả đất trời,

- Bóc lột sức lao động, phá hoại sản xuất: người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc…, kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng…

Câu 3 (trang 36, SGK Ngữ văn 10 tập 2):

Đề bài: Dựa vào những hình ảnh ở cuối đoạn 3a (“Nhân dân...lấy ít địch nhiều”), bạn hãy dự đoán về diễn biến tiếp theo của cuộc khởi nghĩa.

Lời giải:

- Dựa vào những hình ảnh ở cuối đoạn 3a ("Nhân dân... lấy ít địch nhiều"), tôi dự đoán diễn biến tiếp theo của cuộc khởi nghĩa chính là việc dân ta đoàn kết, dùng sức mạnh dân tộc “lấy ít địch nhiều”, kiên trì sử dụng mưu lược và kế đánh tài tình.

- Sự quyết tâm ấy ắt giành được sự thắng lợi, làm chủ được đất nước, đuổi giặc ngoại xâm ra khỏi bờ cõi.

Câu 4 (trang 38, SGK Ngữ văn 10 tập 2):

Đề bài: Bạn hình dung như thế nào về khí thế chiến thắng của nghĩa quân trong đoạn 3b?

Lời giải:

Tôi hình dung khí thế chiến thắng của nghĩa quân lan rộng khắp các trận đánh, càng đánh càng hăng, càng cảm thấy trút được sự căm phẫn, giận dữ suốt 20 năm của một dân tộc phải chịu ách thống trị.

Câu 5 (trang 39, SGK Ngữ văn 10 tập 2):

Đề bài: So với các đoạn trên, giọng nghị luận ở đoạn này có gì khác biệt?

Lời giải:

So với các đoạn trên, giọng nghị luận ở đoạn này mang tính chất tổng kết toàn bài hay chính là sự tổng kết những cuộc chiến thắng lịch sử vang dội của dân tộc. Vì vậy, giọng điệu nghị luận trở nên hùng hồn, tự hào, vui mừng, mang một niềm tin mới cho đất nước sau khi đã đánh đuổi được giặc ngoại xâm.


Sau khi đọc

Câu 1 (trang 39, SGK Ngữ văn 10 tập 2):

Đề bài: Xác định hoàn cảnh ra đời, mục đích viết của bài cáo. Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Bình Ngô đại cáo là một văn bản nghị luận?

Lời giải:

- Hoàn cảnh ra đời: “Bình Ngô đại cáo” do Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Thái Tổ (Lê Lợi) soạn thảo sau khi đánh thắng quân Minh, được công bố ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi (1428).

- Mục đích: Là bản tuyên ngôn độc lập với mục đích tố cáo tội ác kẻ thù xâm lược, ca ngợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

- Dấu hiệu: Thể cáo - một thể văn nghị luận cổ; Luận điểm rõ ràng, lí lẽ và bằng chứng thuyết phục.

Câu 2 (trang 39, SGK Ngữ văn 10 tập 2):

Đề bài: Có người nhận định rằng: Bình Ngô đại cáo là một bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc và tính chất tuyên ngôn ấy thể hiện rõ ngay trong phần mở đầu của bài cáo. Cho biết ý kiến của bạn về nhận định trên.

Lời giải:

Tôi đồng ý với nhận định cho rằng Bình Ngô đại cáo là là một bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc và tính chất của tuyên ngôn ấy thể hiện rõ ngay trong phần mở đầu của bài cáo.

- Văn bản Bình Ngô đại cáo ra đời với mục đích tuyên bố trước toàn thể nhân dân về công cuộc kháng chiến chống giặc Minh thắng lợi. Nước ta giành được độc lập và trên cương vị ngang hàng với các nước khác.  

- Tính chất của tuyên ngôn ấy thể hiện rõ ngay trong phần mở đầu của bài cáo qua những câu văn khẳng định nước Việt Nam là một nước văn hiến và có truyền thống lâu đời:

Như nước Đại Việt ta từ trước

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

Núi sông bờ cõi đã chia

Phong tục Bắc Nam cũng khác

Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.

Câu 3 (trang 39, SGK Ngữ văn 10 tập 2):

Đề bài: Chứng minh “nhân nghĩa” trong câu mở đầu: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân; Quân điếu phạt trước lo trừ bạo là một tư tưởng quan trọng xuyên suốt cả bài cáo. Lời mở đầu này cùng với những câu văn tiếp theo ở phần 1 có quan hệ nối kết như thế nào với các phần 2, 3a, 3b, 4 trong bài cáo?

Lời giải:

"Nhân nghĩa" trong câu mở đầu: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân; Quân điếu phạt trước lo trừ bạo là một tư tưởng quan trọng xuyên suốt cả bài cáo. Lời mở đầu này cùng với những câu văn tiếp theo ở phần 1 có quan hệ kết nối với các phần 2, 3a, 3b, 4 trong bài. Cụ thể, sau khi nêu ra tư tưởng nhân nghĩa, Nguyễn Trãi đã cho thấy những hành động của quân Minh hoàn toàn trái ngược với điều này trong phần 2. Sang phần 3a và 3b, Nguyễn Trãi cho thấy sự chính nghĩa đã giúp cho nghĩa quân Lam Sơn giành được chiến thắng. Tiếp đến phần 4, Nguyễn Trãi có thể khẳng định Xã tắc từ đây vững bền; Giang sơn từ đây đổi mới chính là nhờ vào sự nhân nghĩa mà ông và nghĩa quân Lam Sơn theo đuổi.

Câu 4 (trang 39, SGK Ngữ văn 10 tập 2):

Đề bài: Dựa vào bố cục của văn bản, hãy tóm tắt các luận điểm chính trong bài cáo và nhận xét về cách tổ chức, sắp xếp hệ thống luận điểm của tác giả. (Có thể dùng lời, bảng biểu hay sơ đồ tư duy).

Lời giải:

Các luận điểm chính trong bài cáo:

- Luận điểm 1: Khẳng định độc lập, chủ quyền của dân tộc Đại Việt.

- Luận điểm 2: Tội ác của giặc Minh đi ngược tư tưởng nhân nghĩa không thể tha thứ.

- Luận điểm 3: Nghĩa quân Lam Sơn giành thắng lợi.

- Luận điểm 4: Khẳng định tư tưởng nhân nghĩa giúp giữ gìn và xây dựng đất nước.

=> Nhận xét: Cách tổ chức, sắp xếp hệ thống luận điểm của tác giả hợp lí, thuyết phục.

Câu 5 (trang 39, SGK Ngữ văn 10 tập 2):

Đề bài: Phân tích cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả trong phần 1 hoặc phần 2 của bài cáo.

Lời giải:

* Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả trong phần 1 của bài cáo:

- Lí lẽ: Đại Việt là một nước văn hiến, có lịch sử lâu đời.

- Bằng chứng: Bằng chứng về các triều đại trong lịch sử Việt Nam và các anh hùng hào kiệt đã bảo vệ đất nước khỏi giặc ngoại xâm.

Trong phần 1, lí lẽ và bằng chứng đi liền với nhau. Bằng chứng được nêu ra ngay sau lí lẽ, làm sáng rõ và chứng minh cho lí lẽ.

* Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả trong phần 2 của bài cáo:

- Lí lẽ: "Quân cuồng Minh đã thừa cơ gây họa".

- Bằng chứng: "Nướng dân đen... Tan tác cả nghề canh cửi".

Trong phần 2, lí lẽ và bằng chứng cũng đi liền với nhau. Bằng chứng được đưa ra ngay sau lí lẽ, làm sáng rõ và chứng minh cho lí lẽ.

Câu 6 (trang 39, SGK Ngữ văn 10 tập 2):

Đề bài: Phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự (lược thuật về sự việc) với nghị luận trong phần 3a (hoặc phần 3b) của bài cáo.

Lời giải:

Sự kết hợp giữa yếu tố sự tự sự (lược thuật về sự việc) với nghị luận trong phần 3a (hoặc phần 3b):

- Yếu tố tự sự: Kể lại tội ác của kẻ thù, cũng như chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn và sự thất bại thảm hại của quân Minh.

- Yếu tố nghị luận: Tố cáo tội ác của kẻ thù, khẳng định sự nhân nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn

Câu 7 (trang 39, SGK Ngữ văn 10 tập 2):

Đề bài: Cách sử dụng từ ngữ, các thủ pháp nghệ thuật (liệt kê, đối, ẩn dụ, thậm xưng,...) trong việc xây dựng hình ảnh, tạo nhịp điệu ở bài cáo có tác dụng biểu cảm như thế nào?

Lời giải:

- Liệt kê: liệt kê những tội ác mà bọn giặc ngoại xâm đã gây ra với dân tộc Đại Việt à người đọc cảm nhận sự khốn khổ của nhân dân và sự tàn ác, bạo ngược của giặc.

- Đối: Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương; đối lập giữa sự nhân nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn và sự tàn ác, ngang ngược của quân Minh; sự chiến thắng vang dội của nghĩa quân Lam Sơn và sự thất bại thảm hại của quân nhà Minh à thể hiện sự tự hào, tự tôn dân tộc, sức mạnh của nghĩa quân Lam Sơn, của dân tộc Đại Việt.

- Ẩn dụ: làm cho câu văn giàu hình ảnh, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

- Thậm xưng: gây ấn tượng mạnh cho người đọc, khắc sâu nội dung vào trí nhớ.

=>Tất cả góp phần tạo nên sự biểu cảm, hấp dẫn trong việc việc xây dựng hình ảnh, tạo nhịp điệu ở bài cáo. Từ đó, khiến cho bài nghị luận không còn trở nên khô khan, vưa hợp tình hợp lí, vừa thuyết phục độc giả.

Câu 8 (trang 39, SGK Ngữ văn 10 tập 2):

Đề bài: Nhận xét về sự thay đổi giọng điệu nghị luận của bài cáo qua từng đoạn. Theo bạn, việc xem Bình Ngô đại cáo là một “thiên cổ hùng văn” có thích đáng không? Vì sao?

Lời giải:

- Giọng điệu nghị luận của bài cáo qua từng đoạn:

+ Đoạn 1: Khẩu khí, khẳng định, hùng hồn.

+ Đoạn 2: Xót thương, căm phẫn.

+ Đoạn 3: Đanh thép, tự hào.

+ Đoạn 4: Khiêm tốn xen lẫn tự hào, hi vọng.

- Theo tôi, việc xem Bình Ngô đại cáo là một "thiên cổ hùng văn" có thích đáng. Ở đây, có hai điều đáng bàn luận là "thiên cổ" và "hùng văn". Ta có thể khẳng định chắc chắn Bình Ngô đại cáo là "hùng văn". "Hùng văn" là từ mà Tô Thế Huy dành cho các tác phẩm, trong đó có tác phẩm của Nguyễn Trãi (theo PGS. TS Nguyễn Thanh Tùng tra cứu). Còn cho rằng Bình Ngô đại cáo là "thiên cổ" vì đây là một văn bản khẳng định chủ quyền của Đại Việt, tương đương với bản tuyên ngôn độc lập của một đất nước. Vì vậy, nó cần và chắc chắn phải được lưu truyền đến muôn đời sau.


Sơ đồ tư duy bài Bình Ngô đại cáo

Bài Bình Ngô đại cáo SGK 10 trang 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39 - Văn Chân trời sáng tạo

>>> Xem trọn bộ: Soạn Văn 10 Chân trời sáng tạo

-----------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Soạn bài Bình Ngô đại cáo SGK 10 trang 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39 trong bộ SGK Chân trời sáng tạo theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Toploigiai đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Toploigiai để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 11/10/2022 - Cập nhật : 12/10/2022